44. ĐỎ 赤 (1) BẠCH 白 (2) KHÔNG PHÂN

Có một người vừa mới sinh thì đã bị mù, đối với các hình dạng của sự vật trên thế gian ai nói sao thì biết vậy mà thôi.

Nhưng có một hôm, anh ta nghe người khác nói về các màu sắc, bèn nói:

- “Mặc dù mắt tôi mù không thấy nhưng cũng biết đỏ và trắng là cùng một màu.”

Mọi người cùng khinh bạc phát ra tiếng cười chế giễu.

Người mù dẫn chứng nói:

- “Nếu chúng nó không cùng màu sắc, vậy thì tại sao chữ “đỏ赤” của “tay không赤手空拳” (3) và chữ “trắng” của “tay trắng làm nên白手起家” (4) , lẽ nào ý nghĩa của lời đó giống nhau sao?”

Mọi người khó mà bác bỏ lời của người mù, nên chỉ thuận nước xuôi thuyền đùa giỡn nói:

- “Cho nên xích đới bạch đới cùng là loại bệnh của phụ nữ mà !”

(Yết hậu ngữ)

Suy tư 44:

Người mù thì không thấy, không phân biệt được màu sắc, cho nên họ chỉ “thấy” trong óc của mình mà thôi, nghĩ sao thì nói vậy, thật tội nghiệp cho họ.

Người mù con mắt xác thịt thì vẫn còn có người khác yêu mến và cảm thông, nhưng không ai cảm thông với người sáng mắt nhưng lại bị mù tâm hồn, vì họ không biết cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác; không ai yêu mến người sáng mắt nhưng lương tâm bị mù, khi họ ỷ vào quyền thế thay trắng đổi đen làm hại dân lành và người cô thế cô thân; cũng không ai muốn có người bạn thân thiết khi họ sáng mắt nhưng lòng thật thà thì bị mù khi họ tham lam ích kỷ với người khác, không phân biệt được trắng đen xấu tốt...

Người Ki-tô hữu dù bị mù con mắt xác thịt sáng hay mù, thì họ vẫn luôn cầu xin Chúa ban cho họ luôn sáng mắt tâm hồn, để họ biết nhìn thấy những bất hạnh của người khác mà giúp đỡ, an ủi; họ luôn cầu xin Chúa ban cho họ lương tâm luôn trong sáng, để họ biết phân biệt trắng đen mà tránh làm điều thiệt hại cho tha nhân và làm cho Chúa buồn...

Bởi vì Đức Chúa Giê-su đã nói: “Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi, vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân bị ném vào hỏa ngục” (Mt 5, 29).

Ôi, hỏa ngục thật khủng khiếp.

(1) 赤 Hán Việt là xích, nghĩa là đỏ thắm.

(2) 白 Hán Việt là bạch, nghĩa là trắng.

(3) 赤手空拳 nghĩa là: tay không, chân tay không.

(4) 白手起家 nghĩa là: tay trắng làm nên.

Lm. Giuse Maria Nhân Tài, csjb.

(Dịch từ tiếng Hoa và viết suy tư)


------------

http://www.vietcatholic.org

https://www.facebook.com/jmtaiby

http://nhantai.info