Austerity
Sự khổ hạnh, kham khổ, khắc khổ. Là tính khổ hạnh trong lối sống của một người. Có nhiều hình thức sám hối phần xác mà người ta có thể tự chọn nhằm kiểm sóat được các đam mê và thói xấu của mình, đền bù tội lỗi của mình hay của người khác, và giúp tinh thần đáp trả tích cực với ý Chúa. Tính khổ hạnh và khắc khổ chỉ là phương tiện để trở nên hoàn thiện chứ không phải là một mục đích. Chúng cần được thực hiện theo sự linh hướng của bề trên. (Từ nguyên Latinh austerus; từ chữ Hi Lạp austeros, khó, khắc khổ.)
Authentic Interpreter
Người giải thích chính thức. Trong luật Giáo hội, đây là người hay những người được quyền giải thích luật Giáo hội. Họ là người sọan ra luật, hoặc người kế nhiệm, hoặc người được trao quyền giải thích luật Giáo hội.
Authenticity
Sự trung thực, chân chính, chính thức. Là sự chân chính được áp dụng cho nhiều đề tài hoặc nhiều mặt của Kitô giáo. Nó trái nghĩa với giả mạo hoặc có vấn đề, tức phải là lời tiên trị thật, mặc khải thật, thánh tích thật và nhất là các sách linh ứng của Kinh thánh. Gần đây hơn, nhất là từ thời Công đồng chung Vatican II, sự chân chính quy chiều về các giáo huấn chính thức của phẩm trật Giáo hội. Các giáo huấn này phải là chân chính và trung thực, bởi vì chúng ràng buộc lương tâm các tín hữu phải chấp nhận và tin theo. (Từ nguyên Latinh authenticus, xuất phát từ tác giá, từ gốc, đúng gốc; từ chữ Hi Lạp authentikos, từ authent_s, người chủ.)
Authentic Teaching
Giáo huấn chính thức. Là lời dạy chính thức của Giáo phẩm phẩm trật. Sự chính thức này tùy thuộc vào quyền, có nghĩa là bảo đảm có sự hướng dẫn của Chúa, chẳng hạn các giám mục kế vị các thánh tông đồ hiệp nhất với Giám mục Rôma. Giáo huấn chính thức là không thể sai lầm khi phẩm trật (Giáo hòang hoặc các giám mục cùng với Giáo hòang) nhắm đến việc cho nó ràng buộc lương tâm các tín hữu trên khắp thế giới.
Authoritarianism
Chủ nghĩa độc đóan, chuyên quyền. Một chủ nghĩa cổ vũ sự chấp nhận quyền bính của mình áp đặt cho mọi người khác. Cũng là xu hướng buộc mọi người phải tùng phục và không cho quyền tự do cá nhân. Từ ngữ “độc đóan” thường được những người chống Giáo hội dùng, vì họ không thích Giáo hội sử dụng quyền giảng dạy, nhất là trong các vấn đề luân lý.
Autocephali
Giám mục biệt lập. Là một số giám mục thời sơ khai Giáo hội không tùy thuộc vào bất cứ vị thượng phụ nào hoặc tổng giám mục nào. Các vị này chỉ trực tiếp tùy thuộc vào hội đồng giám mục miền cứ ba năm họp một lần, hoặc tùy thuộc Tòa thánh.
Auto-De Fé
Sắc lệnh về đức tin (tha tội hoặc kết án); hình phạt hỏa thiêu. Là nghi lễ công khai để đọc lời tuyên phán cuối cùng của Tòa thẩm tra. Nghi lễ này có các nét lớn như sau: 1. sự tham dự của những người bị kết án lạc giáo và những người bị khiển trách công khai trong cuộc rước đến chỗ đã định; 2. một bài diễn văn đạo đức tiếp theo lời thề của chính quyền thế tục tỏ lòng thần phục vị điều tra trong vấ đàn áp lạc giáo; 3. các “sắc lệnh ân xá” liên quan đến các án đã áp đặt trước đây cho những người đã hòa giải với Giáo hội; 4. đọc lời tuyên án cho người có tội, sau đó những người này bị trừng phạt ở chính quyền thế tục. Nghi lễ này đạt đỉnh cao ở Tây Ban Nha trong thế kỷ 16.
Autotelic
Tự thân, có mục đích. Từ ngữ áp dụng cho bất cứ họat động nào trong đó một người làm vì mục đích riêng cho mình (từ chữ Hi lạp autos, tự mình, và telos, mục đích), chẳng hạn sự suy luận triết học hoặc thực hiện tác phẩm nghệ thuật. Theo quan điểm công giáo, không họat động nào của con người có thể là hòan tòan tự thân; bởi vì tất cả đều quy chiếu về Chúa một cách nào đó.
Auxiliary Bishop
Giám mục phụ tá. Là Giám mục được Tòa thánh bổ nhiệm để giúp đỡ Giám mục giáo phận hoàn thành các nhiệm vụ Tòa thánh giao. Như thế, ngài không có Bản quyền trong một giáo phận, và không có quyền kế vị tại giáo phận ấy. Giám mục là Đấng Bản quyền (dịch từ chữ Ordinary và viết hoa) và tính tự của nó dùng trong Giáo Luật không có nghĩa là "thông thường" như vẫn đượ c hiểu, nhưng có nghĩa là quyền theo luật định, theo chức vụ hay phẩm trật (từ chữ Ordo). Vì chữ ordinary là tính từ trong các thứ tiếng đều có hai nghĩa là thông thường, và theo luật định. Ordinary là danh tự luôn có nghĩa là "Người có thẩm quyền theo luật định hay chức vụ". Chữ "Bản quyền" gần với ý nghĩa giáo luật hơn hơn, vì chữ 'thường' gơị lên cho người ta hiểu là 'theo thói quen' hơn là 'theo luật định, hay theo chức vụ, phẩm trật'. Vì vậy, chữ "Bản quyền" luôn viết hoa, cũng như trong các thứ tiếng khác (the Ordinary), chứ không phải là một tính từ.
Ave Maria
Kinh Ave Maria, Kinh Kính mừng. Là nhan đề của Kinh Kính Mừng trong tiếng Latinh, và tòan kinh là: Ave Maria, gratia plena. Dominus tecum. Benedicta tu in mulieribus, et benedictus fructus ventris tui Jesus. Sancta Maria, Mater Dei, ora pro nobis peccatoribus, nunc et in hora mortis nostrae. Amen. (Kính mừng Maria đầy ơn phúc, Đức Chúa Trời ở cùng Bà…)
Ave Maris Stella
Thánh thi "Kính chào Mẹ là Sao Biển”. Thánh thi này có từ thế kỷ thứ 9, không rõ tác giả. Trong nhiều thế kỷ, thánh thi là một phần trong Thần vụ giờ Kinh chiều các lễ Đức Mẹ Đồng trinh.
Ave Regina Caelorum
Thánh thi "Kính lạy Bà, Vị Nữ hoàng Thiên Quốc”. Thánh thi này được dùng từ thế kỷ 12. Là một phần của Kinh tối trong Thần vụ.
Averroism
Học thuyết Averroes. Là triết học của nhà văn Hồi giáo Averroës (1126-98) và các đồ đệ của ông. Các bình giải của ông về triết học của Aristotle (384-322 trước Công nguyên) được sử dụng, nhưng cũng bị phê bình bởi thánh Albert Cả (1200-80) và thánh Tôma Aquinas (1225-74). Các điểm chính của học thuyết Averroes bị các học giả công giáo chỉ trích nhiều nhất là: sự đồng vĩnh cửu của thế giới tạo thành, căn tính số của trí tuệ trong mọi người, lý thuyết cho rằng một luận đề có thể là đúng về triết học nhưng sai về thần học.
Aversion
Ghê tởm, kinh tởm, gớm ghét. Là sự tránh xa những gì mình không ưa chút nào. Sự ghê tởm có thể là tự phát và dửng dưng về luân lý, hoặc là một vận động nội tâm có thể kiểm sóat được. Sự phát triển về đời sống thiêng liêng đòi hỏi phải làm chủ các sự ghê tởm tự nhiên của mình. (Từ nguyên Latinh aversio, tránh xa.)
Avignon Popes
Các Giáo hòang sống ở Avignon. Là các Đức Giáo hòang hợp pháp sống ở Avignon (Pháp) từ năm 1309 đến năm 1377. Đó là các Đức Giáo hòang Clement V, John XXII, Benedict XII, Clement VI, Innocent VI, Urban V, và Gregory XI. Đức Giáo hòang trở thành thủ lĩnh phần đời của Avignon vào năm 1348 và sau đó lãnh thổ được cai trị bởi một phái viên của Giáo hòang. Tất cả các Đức Giáo hòang trên đều là người Pháp, và sự vắng mặt của các ngài tại Roma góp phần đáng kể vào cuộc Đại ly khai Tây phương và sau đó là cuộc Cải cách Tin lành. Thời kỳ các Đức Giáo hòang sống ở Avignon thường được sánh với cuộc lưu đày ở Babylon. Ngòai ra, các ngụy Giáo hòang Robert of Geneva (Clement VII) và Peter of Luna (Benedict XIII) đã sống ở Avignon từ năm 1379 đến năm 1411.
A Vinculo Matrimonii
A Vinculo Matrimonii, Hết ràng buộc hôn nhân. Từ ngữ nói về một người thóat khỏi mọi trách nhiệm hôn nhân do cái chết của người phối ngẫu của mình.
Avoiding Sin
Tránh tội. Là trách nhiệm luân lý không đưa mình một cách không cần thiết vào các dịp tội. Ba nguyên tắc sau đây là tiêu chuẩn trong giáo huấn luân lý Công giáo: 1. không ai buộc phải tránh các dịp xa của tội. Điều này là đúng bởi vì nguy hiểm phạm tội thường được xem thường, và đàng khác là người ta không thể sống trong thế gian mà không có dịp tội; 2. mọi người buộc phải tránh các dịp gần tự ý của tội, ở đây “tự ý” có nghĩa là dịp tội có thể dễ dáng tránh hoặc trừ khủ; 3. trong một dịp gần cần thiết của tội, người ta buộc phải làm cho dịp tội đi xa. Một dịp là cần thiết khi bậc sống hoặc nghề nghiệp hoặc hoàn cảnh của một người làm cho người ấy không thể tránh gặp một số cám dỗ. Một nguy hiểm gần để phạm tội có thế biến xa ra, bằng các phương thế như cầu nguyện, nhận lãnh các bí tích, gìn giữ ngũ quan, nhất là thị giác.
Ax
Cái rìu. Biểu tượng của thánh Tôma thành Canterbury (1118-70), chịu tử vì đạo bằng rìu, cũng còn là biểu tượng của thánh Justin (c. 100-65) và thánh Barnabas. Thánh Boniface (675-755) được vẽ với cái rìu, nhắc nhớ lại vai trò của ngài trong việc phá hủy cây sồi lớn dâng cúng thần Thor ngọai giáo, và việc này góp phần vào mở mang Kitô giáo ở Đức.
Axinomancy
Sự bói tóan bằng đầu rìu
Axiology
Giá trị học. Một môn nghiên cứu bản chất, các chuẩn mực, và ý nghĩa của giá trị như mong muốn một vật được tốt lành nhiều. Trong thời đại hiện nay, giá trị học tìm cách thay thế đạo đức truyền thống và thẩm mỹ học, và tìm cách đặt nền móng cho cả hai khoa này. Đối tượng của đạo đức học được cho là sự thể hiện chủ quan của giá trị, trong khi thẩm mỹ học là sự trình bày các giá trị. (Từ nguyên Hi Lạp axios, có giá trị + logia, khoa học.)
Axiom
Tiên đề, định lý. Là sự thật hiển nhiên được lấy làm một quy định của luật. Nó nêu ra một nguyên tắc phổ quát, mà sự hiển nhiên không bị vấn nạn trong một hệ thống triết lý hoặc một tín lý tôn giáo. (Từ nguyên Hi lạp axioma, vinh dự; từ chữ axios, có giá trị.)
Azymites
Phái dùng bánh không men. Một từ ngữ trách cứ được các người Byzantine ly khai sau năm 1053 sử dụng để nói về người Công giáo, người công giáo nghi lễ Armenia và người công giáo nghi lễ Maronite, do việc người công giáo nghi lễ Maronite cử hành thánh lễ với bánh không men. Hiện nay đây vẫn là một trong các bất bình chính chống lại Giáo hội Công giáo Rôma.