Rash Judgment

Phán đoán Khinh xuất. Định kiến thiếu suy xét về hành vi xấu của người khác khi không có đủ dữ kiện để phán đoán. Tội của việc phán đoán khinh xuất là ở nơi sự thiếu thận trọng hấp tấp khi lượng định phê bình người khác, mà hậu quả là làm mất danh tiếng của người đó trong cái nhìn của người xét đoán.

Ras Shamra

Ras Shamra. Khu di tích của thành phố cổ Ugarit bên bờ biển Syria. Vào thế kỷ XV nơi này là một trung tâm thương mại, nhưng đã bị quân xâm lăng tàn phá. Khu di tích đã bị chôn vùi này được khám phá năm 1928. Các nhà khảo cổ người Pháp đã tiến hành các cuộc khai quật từ năm 1929 đến năm 1933, và tiếp tục từ năm 1946. Người ta đã tìm được rất nhiều dữ liệu về văn hoá và tôn giáo Canaan ở khu di tích này.

Ratified Marriage

Hôn Nhân được Phê Chuẩn. Hôn nhân giữa hai người đã chịu phép rửa, dù là họ người Công giáo hay thuộc một hệ phái Kitô khác

Ratio

Lý, Lý Lẽ. Bản chất hoặc bản tính của một điều gì mà trí óc hiểu được. Lý lẽ là sự minh bạch của bất kỳ bản thể nào. Trong ngôn ngữ của giáo hội, lý lẽ là nền tảng hoặc lý lẽ hoặc sự hợp lý của một điều gì, đặc biệt khi áp dụng vào một tổng thể kiến thức, dự luật, hoặc phương pháp hành động. Vậy nên Bộ Giáo Luật được thiết lập trên lý lẽ căn bản hoặc các nguyên tắc căn bản. (Từ nguyên Latinh ratio, nghĩa là lý lẽ, trí tuệ, trí óc, lý luận, tri thức, dự định, ý hướng, tranh biện.)

Rational Freedom

Tự do trong lý trí. Không bị ràng buộc chi phối bởi cảm xúc, dù là lo sợ hay ham muốn, để ý chí có thể tự quyết định bởi phương cách hành động nào mà lý trí (được soi sáng bởi đức tin) xét là dòng hành động đúng đắn. Còn gọi là sự tự do tâm lý.

Rationalism

Thuyết Duy Lý. Hệ tư tưởng hoặc thái độ của tâm trí cho rằng lý trí của con người là đầy đủ cho chính mình, và không cần đến mạc khải thần thiêng, để biết tất cả những gì là cần thiết cho sự an khang của một người. Cũng là một quan niệm cho rằng lý trí tiên nghiệm (a priori) có thể xác quyết mà không cần đến kinh nghiệm hoặc kiểm tra các sự kiện.

Rationalization

Biện minh bằng lý trí. Là hành động biện minh cho hành vi của mình hoặc của người khác dựa trên căn bản của lý trí. Từ ngữ này ám chỉ việc thay thế các lý do thật bằng những lý do khả thi hoặc được xã hội chấp nhận, nhằm tránh né cảm giác tội lỗi cho mình hoặc mất đi sự chấp nhận của người khác.

Raven

Con quạ. Biểu tượng của nhiều vị thánh, là những người đã nhận được sự trợ giúp của loài chim này. Thánh Biển Đức (480-456), khi bị Florentius dèm pha, đã thoát chết trong một bữa ăn kẻ thù ngài đã dọn cho ngài, nhờ một con quạ gắp đi ổ bánh mì có độc. Thánh Meinrad (mất 861), người sống một mình trong hang động, đã bị hai gã đàn ông sát hại khi họ đi tìm một kho tàng được đồn thổi là chôn giấu ở trong hang động của thánh nhân. Họ bị đưa ra xét xử nhờ tiếng kêu của hai con quạ đã theo dõi họ từ hiện trường. Ngôn sứ Elijah (Ê-li-a) thường được trình bày với các con quạ đã vâng lời Chúa mang thức ăn cho ông.

R.D.

R.D., viết tắt của chữ Rural Dean, linh mục quản hạt miền quê

Reader

Thừa tác viên/Thừa tác vụ Đọc Sách Thánh. Thừa tác vụ được trao cho một người đặc biệt được Giáo Hội bổ nhiệm để đọc Lời Chúa trong các buổi cử hành phụng vụ. Người này có nhiệm vụ đọc các trích đoạn trong Sách Thánh, ngoại trừ Tin Mừng, trong thánh lễ và các buổi phụng tự thánh khác. Người này có nhiệm vụ đọc lời đáp ca Thánh Vịnh giữa các bài đọc khi không có hát thánh vịnh. Người này có nhiệm vụ đọc các ý chỉ của Lời Nguyện Giáo Dân, khi vị phó tế hoặc người xướng ca không có mặt. Người này có nhiệm vụ hướng dẫn việc xướng ca và tham dự của tín hữu. Người này có nhiệm vụ chỉ bảo các tín hữu cách rước lễ cho xứng đáng. Người này cũng có nhiệm vụ, khi cần thiết, chăm lo cho những người tạm thời được bổ nhiệm đọc Sách Thánh trong các buổi cử hành phụng vụ. Theo giáo luật, tác vụ này dành riêng cho người nam. Người nữ có thể tham gia vào chức năng đọc sách tùy theo mức độ được giao phó.

Real Doubt

Hồ nghi thật sự. Đình hoãn việc ưng thuận hoặc xét đoán của lý trí, bởi vì thiếu bằng chứng hiển nhiên về ý kiến của một bên hoặc của bên kia.

Realism

Duy thực tính, chủ nghĩa hiện thực. Là bất cứ hình thức triết học nào thừa nhận: 1. sự hiện hữu khách quan của Chúa và thế giới cũng như các mối tương quan giữa Chúa và thế giới, hoạt động độc lập với tri thức và ước vọng của nhân loại; 2. các hữu thể này có thể được biết như chúng là chính chúng; 3. sự cần thiết phải đặt lý trí, ý chí và hành động quy theo thực tại khách quan này, để được hạnh phúc và đạt đến vận mệnh cuối cùng của đời người.

Reality

Thực tại. Đó là cái hiện hữu cách khách quan và độc lập của trí tuệ, đối nghịch với cái không có thật, vốn là sản phẩm óc tưởng tượng hoặc chủ quan. Thực tại là điều mà trí tuệ đi theo khi nó sở hữu được chân lý. (Từ nguyên Latinh realis, nghĩa là cái thuộc về chính nó; ngoại trí tuệ)

Real Presence

Sự Hiện Diện Thật của Chúa Kitô trong Thánh Thể. Là cách thức Chúa Kitô hiện diện trong Thánh Thể. Trong định nghĩa về điều này, Công đồng Trent năm 1551 đã minh định rằng “trong bí tích Thánh Thể cực thánh có chứa đựng Mình và Máu đích thực, thật sự và cả bản thể cùng với linh hồn và thần tính của Chúa Giêsu Kitô, Chúa chúng ta” (Denzinger 1636, 1640). Vì vậy Chúa Kitô hiện diện đích thực hoặc trong thực tế chứ không phải chỉ là tượng trưng. “Hiện diện thực sự” có nghĩa là, Chúa hiện diện cách khách quan trong Thánh Thể, chứ không chỉ trong tâm trí chủ quan của các tín hữu. Và Chúa hiện diện với cả bản thể, có nghĩa là hiện diện với trọn con người của Chúa là tất cả những gì làm nên Chúa Kitô, chứ không chỉ là hiện diện trong tinh thần để ban ơn cho những ai lãnh nhận bí tích này. Đấng hiện diện trong Thánh Thể là một Đức Kitô trọn vẹn (totus Christus), với tất cả những tính cách thuộc về thiên tính Ngài và tất cả thể xác và tính chất của nhân tính Ngài. (Từ nguyên Latinh realis, nghĩa là cái thuộc về chính nó; prae-esse, nghĩa là ở ngay đây, có tác dụng kịp thời.)

Real Vow

Lời tuyên hứa thực tế. Lời khấn hứa với Chúa là sẽ làm những việc cụ thể (không phải là việc phục vụ với tính cách cá nhân). Sự ràng buộc của một lời tuyên hứa thực tế truyền đến người thừa kế. Như vậy nếu một ngươi đã khấn hứa đóng góp cho một cuộc lạc quyên qua đời trước khi hoàn thành việc ấy, thì người thừa kế phải thi hành lời hứa.

Reason

Lý trí. Thông thường, lý trí là công năng của tinh thần để đạt đến chân lý. Cũng là bằng chứng căn bản được tinh thần dùng để truy tầm sự thật. Cần phân biệt lý trí với trí tuệ; trí tuệ có vai trò chuyên biệt để tiếp nhận chân lý, cho dù đạt được từ một tiến trình lý luận hay cảm nghiệm lập tức qua trực giác. Như vậy, lý trí là một tiến trình đạt đến chân lý, còn trí tuệ là sở hữu chân lý.

Rebaptism

Tái Thanh Tẩy, Làm phép Rửa lại. Nếu hiểu theo nghĩa đen, cụm từ này có thể là không chính xác vì Phép Rửa hoặc Thanh Tẩy đóng một dấu ấn trên tâm hồn không thể tẩy xoá được, có nghĩa là, bí tích này không thể, bởi vì không cần, được lặp lại. Trong những thế kỷ đầu, Thánh Giáo Hoàng Stêphanô nói quả quyết với thánh Xyprianô thành Carthage (Bắc Phi) rằng ngay cả việc bội giáo cũng không thể xoá bỏ tính chất bí tích nhận được từ Phép Rửa.

Rebekah

Bà Rebekah, bà Rê-bê-ca. Là con gái ông Bethuel (Bê-thu-en) và em ông Laban (La-Ban.) Ông Abraham (Áp-ra-ham) không muốn con trai mình là Isaac (I-xa-ác) lấy vợ người Canaan (Ca-na-an), nên ông đã phái một người nô bộc thân tín về miền đất của bà con thân thuộc để kiếm một người vợ xứng hợp. Người nô bộc cầu nguyện với Đức Chúa để được soi sáng, và Rebekah chứng tỏ là thiếu nữ đạt được những quy định của Đức Chúa. Gia đình Rebekah vui mừng vì sự chọn lựa này, và cô sẵn sàng đi về với người nô bộc để kết hôn với Isaac (St 25, 24-28). Bà sinh được hai con trai. Jacob (Gia-cóp) là con cưng của bà. Khi ông Isaac đã già và mù loà muốn chúc lành (và ban quyền thừa kế) cho Esau (Ê-sau), bà Rebekah và Jacob lập mưu lừa Isaac để ông chúc phúc cho đứa con bà ưa chuộng (St 27). Biết rằng Esau sẽ tìm cách giết Jacob, bà năn nỉ ông Isaac gửi Jacob sang xứ sở của anh mình (St 28, 1-5). Điều này mở đường cho việc sau này Jacob cưới hai con gái ông Laban là Leah (Lê-a) và Rachel (Ra-khen) làm vợ (St 29). Rebekah và Isaac qua đời và được chôn trên cùng thửa đất với Abraham và Sara (Sa-ra) (St 49, 29-31).

Recessional

Ca kết lễ. Bài thánh ca hát bởi ca đoàn hoặc cộng đoàn, khi các vị chủ tế và đồng tế rời bàn thờ hoặc thánh đường sau khi kết thúc nghi lễ tôn giáo hoặc phụng vụ.

Recidivism

Thói tái phạm. Trong thần học mục vụ, thói tái phạm là việc lặp lại có thể tiên đoán được về hành vi xấu của một người. Cụm từ này áp dụng cho những ai đã có một số nết xấu, và dường như không có khả năng hoặc không muốn dùng những biện pháp cần thiết để khắc phục thói hư nết xấu của họ (Từ nguyên Latinh recidivus, nghĩa là tái sa ngã, tái phạm)

Recollection

Hồi tâm. Tập trung tâm hồn vào sự hiện diện của Chúa. Điều này đòi có một kỷ luật tinh thần đáng kể để tránh phân tâm chia trí; điều này cần thiết cho tất cả mọi người đang theo đuổi sự toàn thiện Kitô giáo

Reconciliation

Hoà giải, Giao hoà. Hành động hoặc tình trạng nối kết lại tình bằng hữu giữa Thiên Chúa và con người, hoặc giữa hai người với nhau. Hoà giải với Thiên Chúa là điều cần thiết sau khi một người đã đánh mất tình bạn với Thiên Chúa, vì tội lỗi nặng nề. Điều này đòi hỏi sự sám hối nơi tội nhân và sự tha thứ nơi Thiên Chúa. Lòng ước muốn được giao hoà với người khác cũng là điều kiện cần thiết để lãnh nhận lòng thương xót của Thiên Chúa.

Reconciliationem

Sắc lệnh về Bí tích Hoà giải Reconciliationem. Sắc lệnh Reconciliationem do Thánh Bộ Phượng Tự ban hành năm 1973, cho phép sử dụng nghi thức duyệt lại của việc ban bí tích giải tội. Không như các sắc lệnh về bí tích Thêm Sức, Thánh Thể, Truyền Chức, hoặc Xức dầu, sắc lệnh này không có kèm theo tông thư hoặc tự sắc của Đức Giáo Hoàng. (ngày 2-12-1973)

Rector

The head of a religious community of men, or of an educational institution. Popularly applied to designate a pastor, and hence the term rectory. But in canonical language a rector is the priest in charge of a church that is neither parochial nor capitular nor annexed to the house of a religious community for its religious functions. (Etym. Latin rector, ruler, leader, director.)

Tu Viện Trưởng, Quản Đốc Thánh Đường, Giám Đốc Học Viện (hoặc Chủng Viện). Người đứng đầu của một dòng tu nam hoặc một học viện (hoặc chủng viện). Danh từ này thường được dùng để gọi linh mục quản xứ, do đó nhà ở của ngài gọi là “nhà xứ” (rectory.) Nhưng trong ngôn ngữ giáo luật, linh muc Quản Đốc là một linh mục coi sóc một nhà thờ không thuộc về giáo xứ, cũng không phải là nhà thờ của cộng đoàn kinh sĩ, cũng không phải là nhà thờ gắn liền với một dòng tu. (Từ nguyên Latinh rector, giám đốc, người chỉ huy.)

Rectory

Nhà ở của linh mục quản đốc, giám đốc; Nhà xứ. Nguyên thuỷ danh từ này có nghĩa là nơi cư ngụ của vị giám đốc một học viện hoặc một cơ sở thuộc về giáo hội. Ngày nay thường được dùng để chỉ nhà ở của vị linh mục quản xứ hoặc quản thủ đền thánh và các linh mục phụ tá của ngài.

Recto Tono

Recto Tono, Giai điệu Recto. Dạng đơn giản nhất của thánh nhạc, giai điệu lập lại. Dùng một nốt nhạc cho cả câu hát

Recusants

Những người chống luật phụng vụ Anh Giáo. Những người vi phạm luật bắt buộc mọi công dân Anh tham dự vào phụng vụ của Anh Giáo. Phần lớn người Công giáo ở Anh quốc thời trước bị phạt vạ vì vi phạm luật này. Nếu bị kết án, thì phải nộp phạt, mất chức, mất quyền có vũ khí, mất quyền thưa kiện, bị cấm làm người đại diện quản lý, luật sư hoặc sĩ quan quân đội. Sau khi bị kết án trong vòng ba tháng, người thụ án phải chối bỏ quyền tài phán của Đức Gíao hoàng trên Giáo Hội Anh Quốc hoặc thề từ bỏ vương quốc Anh. Những đạo luật này được thi hành trong nhiều mức độ nghiêm nhặt khác nhau dưới các triều đại từ nữ hoàng Elizabeth It cho đến đời vua George III, và Giáo Hội Công Giáo đã có nhiều vị tử đạo trong thời kỳ này.

Red

Màu Đỏ. Màu biểu tượng cho sự sốt mến và máu. Áo lễ màu đỏ được dùng trong các thánh lễ về Chúa Thánh Thần, nhắc lại các lưỡi lửa trong Lễ Hiện Xuống, trong các lễ trọng về Cuộc Thương Khó của Chúa; và trong lễ kính các thánh tử vì đạo (cũng như các thánh tông đồ.)

Redaction

Phương Pháp Hiệu Đính. Danh từ rút gọn của phương pháp hiệu đính và phê bình lịch sử của khoa diễn dịch Kinh Thánh. Phương pháp này đi xa hơn phương pháp phê bình văn thể, trong việc phân tích cách thức các bản văn kinh thánh được phát triển và thay đổi, khi chúng được dùng trong các ngữ cảnh Tin mừng khác nhau. Thí dụ những câu nói giống nhau của Chúa Kitô có thể tìm thấy ở trong các ngữ cảnh khác nhau của tin mừng Mátthêu và Luca, được diễn tả khác nhau tùy theo cách trình bày của các Tin mừng.

Redemptorists

Tu sĩ Dòng Chúa Cứu Thế. Tu sĩ thuộc hội dòng Chúa Cứu Thế, một dòng do thánh Anphong Maria Liguori thành lập tại Scala, nước Ý, năm 1732. Là dòng giáo sĩ, sứ vụ tông đồ của các tu sĩ linh mục dòng này là thuyết giảng, viết lách, giảng tuần đại phúc, tĩnh tâm cho tín hữu và truyền giáo cho người ngoài Kitô giáo.

Red Hat

Mũ Đỏ, Mũ Hồng Y. Mũ dẹp hình tròn và rộng vành với hai chum tua 15 cái mỗi bên. Chiếc mũ biểu tượng cho tước hồng y được trao cho vị tân chức trong buổi tiếp kiến chung sau khi danh tính của vị hồng y được công bố. Mũ này chi đội một lần duy nhất đó mà thôi. Sau khi vị hồng y qua đời, mũ được treo trên lăng mộ hoặc trong nhà thờ chính toà của ngài. Danh từ “mũ đỏ” là chữ phổ thông dùng để chỉ tước hồng y.

Red Mass

Thánh lễ với lễ phục đỏ. Là thánh lễ mà vị chủ tế mặc lễ phục đỏ. Nói đúng hơn, là thánh lễ kính Chúa Thánh Thần nhân dịp khai mạc long trọng một Công đồng của Giáo Hội, thượng hội đồng giám mục, khánh thành trường học, toà án dân sự, hoặc phiên họp khoáng đại.

Reduction

Giảm thiểu số thánh lễ. Theo giáo luật, đây là việc giảm thiểu con số các thánh lễ buộc phải dâng cho một quỹ từ thiện, khi tiền tài trợ cho quỹ này không còn đủ để chi trả cho bổng lễ. Thường được xem là quỹ từ thiện này đã mất giá không do lỗi của những người quản trị quỹ này. Chỉ có toà Thánh mới có thẩm quyền quyết định việc giảm thánh lễ.

Reductions, Paraguay

Giáo điểm tập trung ở Paraguay. Các làng truyền giáo tập trung ở vùng Paraguay, Nam Mỹ, được các thừa sai Dòng Tên thiết lập từ năm 1609 cho đến khi Dòng bị trục xuất khỏi các thuộc địa của Tây Ban Nha vào năm 1767. Các thổ dân Da đỏ tập trung sống khá đông trong các làng ở nhũng khu vực có khí hậu trong lành và thuận tiện giao thông đường thuỷ. Mô hình của một làng theo hình vuông, với những con đường ngang dọc. Ở giữa làng là nhà thờ. Các thừa sai dạy dỗ thổ dân, quản trị cộng đồng, và thúc đẩy việc thủ công, trồng trọt và chăn nuôi. Sau khi các giáo điểm tập trung bị triệt hạ và giải tán, đã có nhiều tin đồn về kho tàng của các giáo điểm này, vốn được cho là do các thừa sai chôn dấu. Các giáo điểm này chưa từng được tái lập.

Refectory

Nhà ăn, Phòng ăn. Phòng ăn trong đan viện hoặc tu viện (Từ nguyên Latinh refectorius, nghĩa là giải khát)

Reflection

Suy tư, Suy nghĩ, Trầm tư, Phản tỉnh. Sự chú ý của tâm trí về chính nó, hoặc về sự hiểu biết hoặc ý hướng hành động của người đang suy tư. Có thể nói, đó là hành vi hoặc thực hành của tâm trí quy về chính nó hoặc các hoạt động của nó.