Didascalia Apostolorum
Sách Giáo lý các Tông đồ. Là một cuốn chuyên khảo bằng tiếng Hi Lạp về luân lý và tín lý, mà truyền thống cho rằng do các thánh Tông đồ soạn ra. Có lẽ phần lớn do một giám mục Syria viết trong thế kỷ thứ ba. Nó tạo thành phần đầu của Hiến chương Tông đồ, nghĩa là tám cuốn sách đầu tiên của các Tông đồ. Cuốn sách bàn về việc chăm lo các hối nhân, bổn phận của giáo sĩ và giáo dân, và bảo vệ đức tin chống lại lạc giáo. Cuốn sách này thường được gọi là nỗ lực đầu tiên của Bộ giáo luật.
Dies Irae
Bài hát Dies Irae, bài hát “Ngày phẫn nộ”. Ca tiếp liên bắt đầu với chữ “Ngày phẫn nộ” hát trong thánh lễ cầu hồn. Lời bài hát được viết vào thế kỷ 13 do Thomas Celano, nhà viết tiểu sử của thánh Phanxicô Átxidi; có hàng trăm bản dịch trong nhiều ngôn ngữ. Nhưng chưa có sách ghi nhận tác giả hoặc nguồn gốc của giai điệu bình ca bài hát. Trong số các nhạc sĩ phổ nhạc cho bài thơ này có Cherubini, Verdi, Bruneau, Gounod, Berlioz, và Mozart.
Dietary Laws
Quy định thực phẩm. Là qui định liên quan đến thực phẩm trong mọi tôn giáo xưa và nay, nhất là nơi người Do Thái giáo. Trong truyền thống Do Thái giáo, các luật này được ghi kỹ trong Cựu Ước (Lv 11; Đnl 14). Chúng có thể được xếp thành ba nhóm: gia súc hoặc dã thú, chim và cá. Trong số các gia súc và dã thú, chúng phải đáp ứng hai điều kiện mới được ăn: 1. có móng guốc chẻ ra rõ ràng; 2. là động vật nhai lại. Như thế heo bị loại trừ ra, bởi vì heo không là động vật nhai lại. Trong số loài chim, Kinh thánh cấm một số bằng tên gọi và một số hiện vẫn chưa xác định được. Nói chung, chim săn mồi là bị cấm ăn. Người Do Thái giáo sùng đạo chỉ ăn các chim “sạch”, như gà, ngỗng và gà tây. Về cá, luật chung nói rằng chỉ có các lòai cá có vây và có vảy mới được ăn; do đó, sò, tôm, cua và lươn là không được ăn.
Difference
Sự khác biệt. Nói chung, sự khác biệt là sự khác nhau hoặc không giống nhau giữa hai hay nhiều vật thể.
Difference, Accidental
Sự khác biệt tùy thể. Sự đa dạng giữa các vật là một đặc tính không thiết yếu; cũng là sự đa dạng trong một mức độ nào đó của sự hòan hảo, mà không có khác biệt trong chủng lọai, chẳng hạn các dị biệt giữa nhiều giống người hay sắc tộc người.
Difference, Analogical
Sự khác biệt lọai suy. Là sự không giống nhau trong sự hòan hảo nào đó, mà có phần giống và phần không giống với sự hòan hảo khác được đem ra so sánh, chẳng hạn sự khác biệt giữa kiến thức nơi con người, vốn là cảm giác và lý trí, và nơi động vật chỉ là cảm giác mà thôi.
Difference, Essential
Sự khác biệt cốt yếu. Là sự không giống nhau trong lọai hữu thể, khi một hòan hảo nào đó không có nơi lọai hữu thể khác được đem ra so sánh. Chẳng hạn các thuộc tính tòan tri và tòan năng chỉ có nơi Chúa, chứ không có nơi bất cứ thụ tạo nào khác.
Dignitatis Humanae
Tuyên ngôn Dignitatis Humanae, Tuyên ngôn về Tự do Tôn giáo của Công đồng chung Vatican II. Mục đích của tuyên ngôn này là sự tự do tôn giáo để tin Chúa, thờ phượng Chúa, và phụng sự Chúa theo lương tâm của mình. Có hai khía cạnh của sự tự do này, như được giải thích trong văn kiện: sự tự do khỏi bị ép buộc trong ánh sáng của lý trí, dựa vào phẩm giá mỗi người như một nhân vị, và sự tự do giữ đạo và truyền giáo dựa vào mặc khải của Chúa. Lực đẩy chính của văn kiện là khẳng định quyền thiên linh, đó là “Quyền tự do của Giáo Hội là nguyên tắc căn bản cho mọi liên lạc giữa Giáo Hội và chính quyền cũng như toàn thể cơ cấu dân sự" (Ngày 7-12-1965).
Dignity
Phẩm chất, phẩm giá. Là sự tuyệt vời đáng được công nhận và ca ngợi trong một con người hoặc một vật. Cao cả nhất về phẩm giá chính là Chúa, vì sự trổi vượt trên mọi lòai thụ tạo là cơ sở cho việc thờ phượng Chúa. (Từ nguyên Latinh dignitas, xứng đáng, phẩm giá.)
Dilation
Phát biểu công khai. Là nói công khai và đầy đủ, như khi lên án chính thức một chức sắc Giáo hội. (Từ nguyên Latinh dilatio, hõan lại; từ chữ dilatare, lan rộng ra.)
Dilemma
Song luận, song đề, lưỡng đề. Sự lựa chọn giữa hai khả năng chọn đều là không thể tránh hoặc không mong muốn. Chúa Kitô đã hơn một lần đối mặt với các kẻ chống đối Ngài với một song luận, ví dụ “Nếu tôi dựa thế Beelzebub (Bê-en-dê-bun) mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ? Bởi vậy, chính họ sẽ xét xử các ông. Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông" (Mt 12:27-28).
Dismissorial Letters
Thư giới thiệu, thư ủy nhiệm, chứng thư. Là chứng thư mà Đức Giáo hòang, Giám mục hay Bề trên Dòng gửi cho cấp dưới, nói rằng người có tên trong thư có thể được truyền chức, hay tấn phong. Các thư như thế cho thấy rằng mọi điều kiện theo luật Giáo hội yêu cầu đã được đáp ứng thỏa mãn bởi người có tên trong thư, và người viết thư đề nghị truyền chức thánh cho người ấy.
Diocesan Council
Hội đồng giáo phận. Là một nhóm tín hữu dưới quyền một Giám mục, cộng tác với ngài trong việc phục vụ các nhu cầu của giáo phận. Như Công đồng chung Vatican II quyết định, “Trong mỗi giáo phận, phải hết sức liệu sao cho có những hội đồng cố vấn gồm các giáo sĩ, tu sĩ cùng cộng tác thích hợp với giáo dân để giúp cho hoạt động tông đồ của Giáo Hội hoặc trong việc rao truyền Phúc Âm và thánh hóa, hoặc trong các công cuộc từ thiện bác ái, xã hội hay các hoạt động khác.” Quyền của Hội đồng giáo phận chỉ là quyền tư vấn, tôn trọng quyền của Giám mục, vì ngài có quyền chấp nhận hoặc không thông qua các quyết định của một hội đồng giáo phận. Hơn nữa, “Những hội đồng cố vấn này có thể giúp phối hợp hoạt động của các hội đoàn cũng như của các công cuộc tông đồ của giáo dân đang khi vẫn tôn trọng bản chất riêng và quyền tự trị của mỗi hội đoàn" (Sắc lệnh về Tông đồ giáo dân Apostolicam Actuositatem, 26).
Diocesan Patron
Thánh bổn mạng giáo phận. Là vị thánh, thiên thần hay một thuộc tính đặc biệt của Chúa làm bổn mạng cho một giáo phận. Đó là một danh hiệu thánh, nhờ đó mọi người trong giáo phận được nhận dạng, và họ được thánh hiến trong vinh hạnh này. Lễ bổn mạng của mỗi giáo phận có các chỉ định phụng vụ cho Giám mục hay các linh mục phải tuân theo.
Diocesan Synod
Công nghị giáo phận. Là một hội nghị trong mỗi giáo phận, do đấng bản quyền triệu tập, của mọi mục tử và các bề trên triều và Dòng, để thảo luận các vấn đề liên quan đến giáo sĩ và giáo dân của giáo phận. Các công nghị giáo phận, theo Bộ Giáo luật (1918), cần được tổ chức ít nhất cứ 10 năm một lần.
Diocese
Giáo phận. Là lãnh thổ mà vị Giám mục thi hành thẩm quyền tùy chức của mình. Chỉ có Đức Giáo hòang có quyền thành lập các giáo phận, thay đổi giới hạn, phân chia, hợp nhất hoặc xóa bỏ các giáo phận mà thôi. (Từ nguyên Hi Lạp dioik_sis, quản trị, khu vực hành chính.)
Diplomatic Corps
Ngoại giao đoàn. Là đại diện chính thức của các quốc gia bên cạnh Tòa thánh. Họ thường là đại sứ, nhưng cũng có thể là công sứ, bí thư thứ nhất, hoặc quan chức khác có ủy nhiệm thư đặc biệt.
Diptych
Tranh bộ đôi. Là hai bức tranh bằng kim lọai, ngà hoặc gỗ, được lắp sát vào nhau. Đôi khi mặt trong được phủ bằng lớp sáp để có thể viết chữ lên đó. Vào thời Giáo hội sơ khai, một mặt chứa tên các người đang sống, còn mặt kia chứa tên người đã qua đời để cầu nguyện cho họ trong phụng vụ. Trong số người đang sống là tên của Giáo hòang, Giám mục, và các nhân vật đạo đời có thế giá. Từ các tranh bộ đôi của người đã qua đời phát sinh tiểu sử của người đã qua đời. Tranh bộ đội vẫn được sử dụng trong một số phụng vụ Đông phương, chẳng hạn nơi người công giáo Syria. (Từ nguyên Hi Lạp diptycha, một cặp tranh.)
Direction, Spiritual
Linh hướng. Là sự hướng dẫn thiêng liêng cho một người khi người này tự ý tìm sự dẫn dắt để tiến trên đời sống thiêng liêng. Nhu cầu linh hướng cho người cố gắng sống thánh thiện được công nhận trong chiều dài lịch sử của Giáo hội. Trong cốt yếu, linh hướng là sự trợ giúp tích cực mà một người nhận từ người khác, khi người nầy có khả năng đặc biệt, qua giáo dục, kinh nghiệm hoặc sự thánh thiện bản thân, để có thể phân định ý Chúa trong việc thực thi nhân đức Kitô giáo.
Direct Line
Trực hệ. Là quan hệ máu thịt như tổ tiên và hậu duệ, cụ thể là cố, ông, cha, con, cháu… Trực hệ cũng có thể liên quan đến hôn thuộc, nghĩa là trực hệ từ hôn nhân hợp pháp.
Direct Suicide
Tự tử trực tiếp. Tự giết mình bằng ý định phải chết, hoặc cái chết như là mục đích của hành động hoặc cái chết như một phương tiện để đạt mục đích nào đó. Đây luôn là tội trọng, vì người này có đủ khả năng để chấp thuận hòan tòan ý mình. Thường được xem là giống với tội tuyệt vọng hoàn tòan.
Dirge
Bài ca Dirge, Ai ca. Là một bài ca được gọi tên theo chữ đầu Dirige, Domine, Deus Meus (Tv 5:9 Lạy Chúa, xin lấy đức công chính của Ngài mà hướng dẫn con). Đây là điệp ca trong Giờ kinh cầu cho tín hữu quá cố, là bài ai ca long trọng tại lễ tang với tiếng khóc than của nó. (Từ nguyên Latinh dirige, xin hướng dẫn con.)
Diriment Impediment
Ngăn trở vô hiệu hóa, ngăn trở triệt hủy. Là một điều kiện, hoàn cảnh hay tình huống làm cho một hành động trở nên vô hiệu và vô giá trị trong hiệu quả nhắm tới của nó. Như thế dây hôn phối hiện tại vô hiệu hóa tất cả các nỗ lực đi vào kết hôn lần hai.
Disarmament
Giải trừ binh bị, tài giảm binh bị. Là hành động giải giáp vũ khí, hoặc chính sách giảm việc chế tạo vũ khí quân sự của một quốc gia vì lợi ích hòa bình khu vực hay hòa bình thế giới. Chính sách này được Công đồng chung Vatican II mạnh mẽ bênh vực: “Vì hòa bình phải phát sinh từ niềm tin tưởng lẫn nhau giữa các dân tộc, chứ không là thứ hòa bình cưỡng ép giữa các dân tộc do sự sợ hãi khí giới của nhau. Nên tất cả cần phải cố gắng chặn đứng cuộc chạy đua võ trang. Muốn cho sự tài giảm binh bị thực sự bắt đầu, thì việc tài giảm này không phải là việc làm của một bên, nhưng phải được cả đôi bên thỏa thuận với những bảo đảm thực sự và hữu hiệu" (Hiến chế Mục vụ về Giáo hội trong thế giới ngày nay, Gaudium et Spes, 82).
Discalced
Đi chân đất. Là từ ngữ dùng cho tu sĩ các dòng nam và dòng nữ không mang giày, mà đi chân đất, như Dòng Cát Minh Đi Chân đất. dòng Âu Tinh, và Tu sỉ Dòng Thánh Giá. Tập tục này được thánh Phanxicô Átxidi và thánh nữ Clara đưa vào Tây Phương như một hình thức khổ hạnh. (Từ nguyên Latinh discalceatus, chân đất.)
Discernment Of Spirits
Nhận định thần loại. Là khả năng phân biệt liệu một ý tưởng hay một xung động trong linh hồn là phát sinh từ Thánh linh hay ác qủy. Nó có thể là một hành vi của nhân đức khôn ngoan, hoặc một quà đặc biệt của ơn siêu nhiên, hoặc của cả hai. Trong nhưng người có ý hướng nghiêm túc làm theo ý Chúa, Thánh linh được nhận biết qua tâm hồn bình an và sự sẵn sàng cho sự hy sinh, mà một tư tưởng hoặc một ước muốn phát sinh trong linh hồn. Trong khi đó ác thần gây ra xáo động cho tâm trí và xu hướng buông thả cho mình. Một hiệu quả đối nghịch được cả Thánh linh và ác thần tạo ra cho người có tội. (Từ nguyên Latinh discernere, phân biệt giữa hai, quyết định, xác định.)
Disciple
Môn đệ, môn đồ, đồ đệ. Là một người đang hoặc đã được huấn luyện. Trong Tân Ước, từ ngữ này mô tả bất cứ người nào tuân theo lời dạy của Chúa Kitô (Mt 10:1). Trong sứ vụ công khai của Chúa, chữ “môn đệ” được dùng cho 12 người được Chúa chọn riêng sống bên Ngài, nhưng trong sách Công Vụ Tông đồ (Cv) “môn đệ” luôn được quy chiếu cho các thánh Tông đồ. (Cv 1:26). (Từ nguyên Latinh discipulus, đồ đệ, môn đệpupil, follower.)
Discipline
Kỷ luật, hành xác, sửa phạt. Là sự huấn luyện có hệ thống về thể xác, tâm trí, tinh thần, luân lý dưới sự chỉ đạo của một người có quyền. Từ ngữ sửa phạt cũng áp dụng cho trật tự được duy trì bởi những người được huấn luyện, dù là tự ý hay bị ép buộc bởi người khác. Nó cũng có nghĩa là sự hành xác, một phương tiện đền tội được các tu sĩ sống khổ hạnh thực hiện từ thời Giáo hội sơ khai, ví dụ đánh bằng roi. Ngòai ra, còn có nghĩa là sự sửa phạt, qua đó Giáo hội dùng quyền của mình để đặt ra sự sửa phạt tinh thần, và từ ngữ còn có thể quy chiếu đến bất cứ luật hay chỉ thị nào do Giáo hội đặt ra để dẫn dắt các tín hữu. (Từ nguyên Latinh disciplina, chĩ dẫn, sự hiểu biết.)
Discrimination
Phân biệt, phân tách, tách biệt, kỳ thị, phân biệt đối xử. Trong triết học, là sức mạnh của tâm trí để phân biệt rõ ràng giữa hai vật, dù là thực tế hay khái niệm, và phân biệt đúng sai trong các vấn đề luân lý. Kết quả là sự phân tách hay tách biệt giữa các vật mà tâm trí nhận biết, xem chúng khác nhau ra sao. Trong ngôn ngữ phổ thông, sự kỳ thị có nghĩa là đối xử với ai hoặc vật gì theo thành kiến hoặc thiên kiến. (Từ nguyên Latinh discriminare, phân biệt.)
Discursive Prayer
Cầu nguyện suy lý, tâm nguyện, cầu nguyện phân tán, cầu nguyện tản mác. Là hình thức cầu nguyện trong đó các suy tư của tâm trí là tích cực hơn so với tình cảm của ý chí. Nó được gọi là suy lý, bởi vì tâm nguyện là hành vi của tâm trí, dẫn đi từ một sự thật đến sự hiểu biết một sự thật khác, hoặc về cùng một đối tượng hoặc khác đối tượng.
Disestablishment
Tách Giáo hội ra khỏi Nhà nước. Là việc tách một giáo hội khỏi các quyền lợi, đặc quyền hoặc vị thế như là một quốc giáo trong một quốc gia. Từ ngữ được đặc biệt áp dụng cho việc tách Giáo hội Anh giáo khỏi Nhà nước, vì giáo hội này nhận sự hỗ trợ của chính phủ thông qua thuế của công dân Anh bất phân tín ngưỡng. Tiến trình tách giáo hội khỏi Nhà nước vẫn đang diễn tiến trong Khối Thịnh vượng chung của Anh.
Dismas
Dismas, tên trộm lành Dismas, người gian phi Dismas sám hối. Là tên được cho là của người trộm lành, người chịu đóng đinh cùng với Chúa Kitô và được Chúa hứa sẽ ở với Chúa trên Thiên đàng (Lc 23:39-43). Một phần của thập giá, mà Dismas bị đóng đinh trên đó, được cho là bảo quản ở nhà thờ Thánh giá (Santa Croce) tại Roma, và Dismas là bổn mạng của các người bị kết án tử hình.
Dismissal
Sa thải, cách chức, khai trừ. Là việc khai trừ cách hợp pháp một thành viên của Dòng tu, vì người này phạm tội trọng công khai. Việc sa thải hay khai trừ có thể hoặc là tự động, nếu quy chiếu theo luật, hoặc là pháp lý, nếu nó đi theo một tiến trình chính thức về cảnh cáo và sự từ chối sửa đổi.
Disparity Of Worship
Bất đồng tín ngưỡng, khác tín ngưỡng, khác đạo. Đây là một ngăn trở triệt hủy cho hôn nhân, trừ phi có phép chuẩn khi một bên là công giáo và một bên là người chưa rửa tội.
Dispensation
Miễn chuẩn. Là việc nới lỏng luật Giáo hội trong một trường hợp đặc biệt. Nó không phải là việc xóa bỏi luật hoặc miễn tuân giữ luật, nhưng là việc cho phép nới lỏng sự tuân giữ luật, hoặc tạm thời hay thường xuyên, của cấp có thẩm quyền vì lý do chính đáng. Đức Giáo hòang có thể miễn chuẩn cho mọi luật của Giáo hội, còn các chức sắc khác có thể miễn chuẩn các luật mà người tiền nhiệm đã thông qua. Và chỉ các chức sắc này có thể miễn chuẩn luật của cấp bề trên, khi các vị này được trao quyền bởi cơ quan luật của Giáo hội hay bởi một sự ủy quyền đặc biệt. (Từ nguyên Latinh dispensatio, phân phát, quản lý, tha, miễn cho: từ chữ dis- + pendere, cân nhắc: dispendere, xem xét, cân nhắc.)
Disposition
Chuẩn bị, bố trí, sẵn lòng, tính khí. Một khả năng hoặc một điều kiện cần thiết cho một người để thực hiện một hành vi. Thường được áp dụng cho các điều kiện cần có để ban hoặc nhận lãnh các bí tích, chẳng hạn tình trạng ân sủng cần có để nhận bí tích Thánh thể hoặc sự sám hối chân thành để lãnh bí tích hòa giải.
Dispositive Sign
Dấu hiệu sẵn sàng. Là từ ngữ áp dụng đặc biệt cho ấn tích, vì nó trao quyền cho tín hữu trong tương quan với một số hành vi thờ phượng, và gián tiếp để tiếp nhận (hay gia tăng) ơn thánh hóa và các ơn hiện sủng bền vững.
Disputa, La
Bức tranh La Disputa, Bức tranh “Tranh luận về Bí tích Thánh Thể”. Là một bức tranh tường ở Vatican do họa sĩ Raphael (1483-1520) vẽ, được xem là một trong các kiệt tác của danh họa này. Bức tranh vẽ Giáo hội chiến đấu và Giáo hội khải hòan, có chân dung các thánh, các thánh tiến sĩ, và giáo dân tham gia cuộc tranh luận. Trong cuộc tranh luận, thiên đàng mở ra, cho thấy Chúa Kitô và Chúa Thánh Thần lở lửng trên Ngài và Chúa Cha chúc lành cho Ngài, khi Ngài tự hiến mình làm lễ hy sinh để chuộc tội lòai người.
Disputation
Tranh luận, thảo luận, khảo luận, bàn cãi. Là cuộc tranh luận kinh viện chính thức, khởi nguồn trong các đại học Trung cổ ở châu Âu. Chủ đề tranh luận thường được nêu ra sẵn và cuộc tranh luận được hướng dẫn theo một thủ tục truyền thống hoặc đã được chấp thuận. Được liên kết từ nhiều năm với các trường phái thần học, khảo luận thường được xem như là một phần của buổi lễ, và thường tổ chức vào dịp mừng một lễ lớn nào đó trong đạo.
Disputed Question
Vấn đề được tranh luận. Là một vấn đề chưa được dàn xếp hoặc đáng đuợc bàn cãi trong triết học hay thần hoc; là một luận đề đã được khẳng định nghiêm túc và được bác bỏ bởi các bên chống đối nhau. Trong học thuyết kinh viện, vấn đề được tranh luận (Quaestiones Disputatae) là chủ đề thường xuyên được tranh luận và làm thành tòan bộ của văn chương thánh thời Trung cổ, ví dụ trong số đó có các trước tác của thánh Tôma Aquinas.
Dissent, Doctrinal
Bất đồng tín lý. Là thuyết nói rằng người Công giáo tuyên tín có thể không đồng ý với một giáo huấn chính thức của Giáo hội Công giáo, và trong thực tế nên bất đồng ý kiến để cho quyền lợi của Giáo hội được tiến hơn. Thuyết này dựa vào một trong nhiều tiền đề sai lầm, chẳng hạn Duy tân thuyết, vốn phủ nhận rằng đức tin là sự đồng ý của tâm trí với chân lý mặc khải của Chúa, hoặc thần học quá trình, vốn mặc nhiên công nhận một Thượng đế tiến hóa và do đó một sự thật luôn thay đổi. Nhưng thường sự bất đồng tín lý áp dụng cho một số học thuyết của luân lý Kitô giáo, vốn mặc dầu là đúng không thể sai lầm, bởi vì do huấn quyền thông thường phổ quát của Giáo hội định tín, nhưng đã không định tín một cách trọng thể.
Dissenters
Người bất đồng ý kiến, người biệt giáo. Là một từ ngữ lăng nhục dùng cho những người bất đồng trong các vấn đề tín lý và thực hành đã được Quốc giáo Anh Giáo chấp thuận. Kể từ khỏang năm 1850 từ ngữ được đổi thành tên lịch sự hơn, đó là “Non-conformists" (Người không theo Quốc giáo Anh Giáo)
Dissidents
Người ly khai. Là một tên dùng trong văn chương thần học để phân biệt với các Kitô hữu Đông phương không hiệp thông với Roma. Tuy nhiên, phụng vụ của họ thường rất gần giống với phụng vụ của các Giáo hội Công giáo theo truyền thống Đông phương.
Dissimulation
Che giấu, che đậy, lẩn tránh. Là hành vi che giấu ý nghĩ hoặc ý định thật của một người, là một hành vi có thể được phép về luân lý vì một mục đích tương đối tốt. Bởi vì bí mật là phải giữ, nên việc giữ bí mật đôi khi đòi hỏi sự che giấu, nhưng lẽ tất nhiên không được lừa gạt.
Dissolution Of Marriage
Tháo gỡ dây hôn phối. Là việc tháo gỡ dây tự nhiên trong hôn phối, vốn không phải là bí tích, như trong trường hợp Đặc ân thánh Phaolô, khi một trong hai người đi vào bí tích hôn phối. Cũng còn là sự tháo gỡ một hôn phối chưa được hòan hợp qua sự giao hợp tự nhiên, sau khi kết hôn.
Distinction
Riêng biệt, minh bạch, khác biệt. Là sự thiếu giống nhau giữa hai người hay vật, ý tưởng hay lời nói.
Distinction, Logical
Sự phân biệt theo luận lý. Là sự khác biệt giữa các vật tùy thuộc vào tư tưởng và không có nơi bản thân sự vật, bởi vì không có đa nguyên thật sự trong chính sự vật được nghĩ tới. Nó có thể là một sự phân biệt hoàn tòan trong tâm trí (theo tên, danh nghĩa), như sự phân biệt giữa Chúa Kitô là Đấng Cứu Thế và Đấng Cứu chuộc. Hoặc nó có thể là sự phân biệt ảo (siêu hình), như sự khác biệt giữa các thuộc tính của Chúa, vốn thật sự là một trong Chúa, nhưng đủ phong phú để giới thiệu nhiều mặt của một hữu thể cho tâm trí con người hiểu.
Distinctive Sign
Dấu hiệu đặc thù, dấu hiệu đặc trưng. Là một từ ngữ áp dụng cho ấn tích, vì nó phân biệt người đã rửa tội với người chưa rửa tội, người đã chịu phép thêm sức và người chưa chịu phép thêm sức, người đã truyền chức thánh với người không có chức thánh. Như thế đặc tính này nhận dạng họ trước mặt Chúa và nói lên đặc thù của họ tùy theo bí tích họ nhận lãnh.
Distraction
Đãng trí, xao lãng, gián đoạn. Là sự chia trí khỏi một chủ đề có trước đến một chủ đề khác. Sự xao lãng trong cầu nguyện có thể là hữu ý hay vô tình. Sự xao lãng là chủ ý khi không có cố gắng đủ để duy trì việc mình suy nghĩ trước mặt Chúa. Nếu không, dù là kéo dài hay thường xuyên ra sao, sự đãng trí này đều là vô tình. Đãng trí chủ ý có thể là tội nhẹ. Tuy nhiên, cốt yếu của sự đãng trí có tội không nằm trong sự chú ý của tâm trí bị rút ra khỏi tư tưởng đặc biệt nào trong khi cầu nguyện, nhưng là nằm trong sự không quan tâm đến Chúa. (Từ nguyên Latinh distrahere, rút ra.)
Distribution Of Communion
Giáo hữu rước lễ. Là việc cho giáo dân rước lễ. Giáo dân rước lễ, hoặc bằng quỳ gối, và “không cần dấu hiệu nào khác về tôn kính Mình Thánh Chúa được đòi hỏi tỏ lộ ra”, hoặc đứng, và trong trường hợp này dấu hiệu tôn kính cần được thực hiện trước khi rước Mình Thánh Chúa.