Cách Ðặt Tên Của Các Vị Chức Sắc Trong Đạo Cao Ðài

Trong hai bài sưu khảo trước, bài thứ nhất chúng tôi đã trình bày: Tên “Thánh” của ngườI Công Giáo Việt Nam. Bài thứ hai tìm hiểu: Cách đặt tên của các vị Chư Tăng và đồng bào Phật Tử Việt Nam. Hôm nay chúng tôi xin trình bày: Cách đặt tên của của các vị chức sắc trong Ðạo Cao Ðài.

Cao Đài Giáo, tức Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ chia làm ba phái: Phật Giáo, Lão Giáo và Nho Giáo, thường được gọi tắt là Phật, Tiên, Thánh.

-Phái Phật mang tên Thái, chức sắc mặc đạo phục màu vàng gọi là Thái Thanh.
-Phái Tiên mang tên Thượng, chức sắc mặc đạo phục màu xanh gọi là Thượng Thanh.
-Phái Thánh mang tên Ngọc, chức sắc mặc đạo phục màu đỏ gọi là Ngọc Thanh.

Thái Thanh, Ngọc Thanh, Thượng Thanh do câu của Lão Tử: Ứng Hoá Tam Thanh, tượng trưng cho Tam Giáo Quy Nguyên .

Về cơ cấu tổ chức, Cao Đài Giáo có hai cơ quan: Cửu Trùng Đài và Hiệp Thiên Đài. Chức sắc trong Cửu Trùng Đài gồm các vị nam và nữ được liệt kê theo thứ tự cao thấp dưới đây:

Nam giới ---------- Nữ giới ---------- Nghĩa theo Anh ngữ
Giáo Tông 1 vị ---------- Không có ---------- Pope
Chưởng Pháp 3 vị ---------- Không có ---------- Censor Cardinal
Đầu Sư 3 vị ---------- Nữ Đầu Sư ---------- Cardinal
Chánh Phối Sư 3 vị ---------- Nữ Chánh Phối Sư ------ Principal Archbishop
Phối Sư 36 vị ---------- Nữ Phối Sư ---------- Archbishop
Giáo Sư 72 vị ---------- Nữ Giáo Sư ---------- Bishop
Giáo Hữu 3000 vị ---------- Nữ Giáo Hữu ---------- Priest
Lễ Sanh ---------- Nữ Lễ Sanh ---------- Student Priest.
Chánh Trị Sự ---------- Nữ Chánh Trị Sự
Phó Trị Sự ---------- Nữ Phó Trị sự
Thông Sự ---------- Nữ Thông Sự

Chức sắc trong Hiệp Thiên Đài được liệt kê theo thứ tự cao thấp là Hộ Pháp, Thượng Phẩm, Thượng Sanh, Thập Nhị Thời Quân, Bảo Văn Pháp Quân, Bảo Sanh Quân.

-Dưới quyền Hộ Pháp có 4 vị là: Tiếp Pháp, Khai Pháp, Hiến Pháp, Bảo Pháp.
-Dưới quyền Thượng Phẩm có 4 vị: Tiếp Đạo, Khai Đạo, Hiến Đạo, Bảo Đạo.
-Dưới quyền Thượng Sanh có 4 vị: Tiếp Thế, Khai Thế, Hiến Thế, Bảo Thế.

Các chức sắc nói trên trong ba phái có chung một nguyên tắc đặt tên, dựa trên hai bài thơ, một dành cho nam giới, một cho nữ giới.

a. Đối với nam giới: Cách đặt tên để ấn định tịch đạo dựa theo bài thơ sau:

Thanh Đạo tam khai thất ức niên
Thọ Như địa huyển thạnh hòa thiên.
Vô hư qui phục nhơn sanh khí
Tạo vạn cổ đàn chiếu Phật duyên.

b. Đối với nữ giới: Cách đặt tên để ấn định tịch đạo dựa theo bài thơ:

Hương Tâm nhất phiến cận Càn Khôn
Huệ đức tu chơn độ dẫn hồn.
Nhứt niệm Quan Âm thùy bảo mạng
Thiên niên đẳng phái thủ sanh tồn.

Mỗi bài thơ trên có 28 chữ. Tuy nhiên, chỉ có hai chữ đầu Thanh, Đạo
Hương, Tâm của mỗi bài là được dùng để đặt tên. Chữ thứ nhất dành cho các vị chức sắc trong đời Giáo Tông thứ nhất. Chữ thứ hai dành cho các vị chức sắc đời Giáo Tông thứ hai. Đến đời vị Giáo Tông thứ ba sẽ có hai bài thơ khác.

Vậy tên một vị chức sắc nam hay nữ trong Cao Đài Giáo sẽ có công thức như sau: TÊN PHÁI + THẾ DANH + TỊCH ĐẠO.

Ví dụ: một vị chức sắc có phẩm trật Giáo Hữu, thế danh Nguyễn Trung Chính, thuộc phái Phật, được phong trong đời Giáo Tông thứ nhất, sẽ được gọi: Giáo Hữu Thái Chính Thanh. (Thái: tên phái Phật, Chính: tên riêng, Thanh: tên tịch đạo trong bài thơ).

Ví dụ: một nữ tín đồ có phẩm trật Lễ Sanh, thế danh là Huỳnh Thị Lan, thuộc phái Thánh, được phong chức trong đời vị Giáo Tông thứ hai, sẽ được gọi là Lễ Sanh Ngọc Lan Tâm. (Ngọc: tên phái Thánh, Lan: tên riêng, Tâm: tên tịch đạo trong bài thơ).

.