MỤC II " TÊN CHÍNH CỦA NGƯỜI TÂY PHƯƠNG

Nội dung mục hai gồm 3 vấn đề: (a) Phân loại tên chính, (b) Nguyên tắc chọn tên chính, (c) Tôn giáo và chính quyền ảnh hưởng đến tên chính người tây phương.

TIẾT A. PHÂN LOẠI TÊN CHÍNH NGƯỜI TÂY PHƯƠNG

Chúng ta có bốn tiêu chuẩn để phân loại tên chính người tây phương: (1) Dựa trên nguồn gốc ngôn ngữ, (2) Dựa trên tiêu chuẩn ý nghĩa, (3) Dựa trên tiêu chuẩn giống tính, (4) Tên đơn và tên kép.

1. Phân Loại Tên Người Tây Phương Theo Nguồn Gốc Ngôn Ngữ: Tên người tây phương khác hẳn ngôn ngữ thông thường, bắt nguồn từ những cổ ngữ mà ngày nay người ta không dùng nữa như tiếng Latin, tiếng của bộ lạc Germanic, Celtic. Tên người tây phương thuộc hai tộc ngữ chính là Ấn Âu (Indo-European) và Á Phi (Afro-Asian). Tộc ngữ Ấn Âu quan trọng nhất, gồm năm nhóm nhỏ chính là Celtic, Slavic, Germanic, Hy Lạp, Italic. Tộc ngữ Á Phi không nằm trong lục địa Âu Châu, nhưng có vai trò khá quan trọng trong việc hình thành tên chính người tây phương qua ngôn ngữ Do Thái, Ba Tư và Aramic.

a. Tên từ nhóm ngôn ngữ Semitic. Nhóm ngôn ngữ này thuộc tộc ngữ Á Phi (Afro-Asian). Từ ngữ Semitic để chỉ những ngôn ngữ của các dân tộc vùng Trung Đông. Trong nhóm này, tên gốc Do Thái, xuất phát từ kinh thánh Tân Ước và Cựu Ước của Kitô Giáo và Do Thái Giáo là có vai trò quan trọng đối với tên người Âu Châu. Với Tân Ước, ta có các tên môn đệ của Chúa như John, Simon, Mathew. Với Cựu Ước, ta có các tên như Adam, Jacob, Noah, David, Jonathan, Isaac, Rebecca v.v… Tên người Do Thái lan tràn khắp Âu Mỹ nhờ giáo hội Công Giáo khuyến khích giáo dân chọn tên thánh trong Tân Ước, còn người Thanh Giáo (Puritans) khuyến khích chọn các tên trong Cựu Ước. Tên thánh được đặt lúc rửa tội nên người tây phương gọi tên này là Baptismal Name hay Christian Name.

b. Tên từ nhóm ngôn ngữ Slavic. Đặc ngữ Slavic để chỉ các ngôn ngữ ở vùng Đông Âu và một phần Á Châu. Nhóm Slavic chia làm ba nhánh phụ:

-Phía đông gồm Nga, Ukrainian, Belorussian.

-Phía nam gồm Bulgarian, Macedonian,Serbo Croatian, Slovenian.

-Phía tây gồm Tiệp Khắc, Ba Lan.

c. Tên từ nhóm ngôn ngữ Hy Lạp. Tên nhóm này được phổ biến khắp Âu Châu nhờ văn minh Hy Lạp có ảnh hưởng lớn, và nhiều tên thánh của Kitô Giáo được viết bằng thứ ngôn ngữ này. Hơn nữa, từ xưa tại Âu Châu có phong trào học cổ ngữ Hy Lạp, Latin, Do Thái nên những tên gốc Hy Lạp, Latin, Do Thái được phổ biến rộng rãi. Đặc biệt tên gốc Hy Lạp sinh ra nhiều tên người Nga và Đông Âu và có đặc điểm là diễn tả tư tưởng trừu tượng, và những đặc tính con người.

d. Tên từ nhóm ngôn ngữ Germanic: Từ ngữ Germanic là một đặc ngữ chỉ nhóm ngôn ngữ trong khối Ấn Âu được các bộ lạc Germanic ngày xưa dùng. Thứ ngôn ngữ này được nói ở Bắc và Tây Âu, sinh ra tiếng Anh, Đức, Na Uy, Đan Mạch, Hòa Lan, vùng Scandinavia, Thụy Điển, Băng Đảo. Các thứ tiếng này gọi chung là Teutonic. Tên từ gốc Germanic có đặc điểm là diễn tả tư tưởng chiến tranh. Riêng tiếng Anh thuộc gốc Germanic được chia làm tiếng Anh cổ (Old English) dùng ở Anh từ thế kỷ thứ 7 đến hết thế kỷ 12. Tiếng Anh cổ còn gọi là Anglo Saxon. Còn tiếng Anh bị ảnh hưởng tiếng Pháp thì các nhà ngữ học gọi là Middle English tức tiếng Anh Trung Cổ. Tiếng Germanic được nói ở Thụy Điển, Băng Đảo (Iceland) thì các nhà Ngữ học gọi là tiếng Norse cổ (Old Norse).

e. Tên từ nhóm ngôn ngữ Celtic. Từ ngữ Celtic để chỉ loại ngôn ngữ nằm trong khối Ấn Âu, được giống dân Celtic ở Âu Châu khi xưa dùng ở Tây Âu. Ngữ loại Celtic phân làm hai nhánh chính:

-Nhánh Gaelic bao gồm Ái Nhĩ Lan, Tô Cách Lan.

-Nhánh Brythonic còn gọi là British tức Anh bao gồm xứ Welsh và Breton, tức nam nước Anh. Tên từ nhóm ngôn ngữ Celtic có đặc điểm là diễn tả sự tôn thờ thần thánh.

f. Tên từ nhóm Italic: Từ ngữ Italic để chỉ một nhóm ngôn ngữ trong khối Ấn Âu được người Ý ngày xưa dùng. Nhóm này chia làm hai nhánh phụ là Latino-Faliscan và Osco-Umbrian. Pháp ngữ, và các ngôn ngữ của Tây Ban Nha, Bồ Ðào Nha, Ý và Romanian thuộc nhóm này.

Các quốc gia Âu Châu có điểm chung là họ đều mượn tên của nhau. Ví dụ những tên của người Ý không chỉ gồm bao gồm tên Ý mà bao gồm những tên xuất xứ từ tiếng Latin, Do Thái, Hy Lạp, Germanic v.v… Sở dĩ có tình trạng này là vì cùng thuộc tộc ngữ Ấn Âu, cùng bị ảnh hưởng văn hóa lẫn nhau, cùng có tín ngưỡng chung là Kitô Giáo. Ngoài ra, khi xưa, vì có các cuộc xâm chiếm đất đai của các bộ lạc Germanic và Celtic mà tên từ nước này được đem sang nước khác. Ví dụ trước thế kỷ 11, người Anh chỉ có tên của giống dân mình là 2 bộ lạc Celtic và Germanic. Nhưng khi Anh bị xâm lăng thì người Norman đã đưa vào đây tên của người Pháp, Latin, và tên các thánh của Kitô Giáo, bao gồm tên Do Thái và Hy Lạp. Để thấy tên người tây phương bắt nguồn từ những nhóm ngôn ngữ kể trên, ta trưng ra một số tên tại mỗi quốc gia để làm ví dụ:

Tên người Pháp/ Xuất xứ từ ngôn ngữ

Adolphe/ Đức /: Adolf

Agnès/ Hy Lạp/: Hagnos

Albert /Germanic/: Adalbert

Alfred/ Anh cổ/: Aelfraed

Aurèle/ Latin/ : Aurelius

Samuel/ Do Thái/ : Shemuel

Sylvain/ Ý /: Silvano

Tên Người Đức/ Xuất xứ từ ngôn ngữ

Arnold/ Germanic/ : Arnhold

Sofie/ Hy Lạp/: Sophia

August/ Latin/ : Augustus

Anna/ Do Thái:/ Hannah

Brigitta/ Ái Nhĩ Lan/ : Brighid

Ladislaus/ Slavic/ : Vladislav

Mercedes/ Tây Ban Nha/ : Mercèdes

Tên Người Ý/ Xuất xứ từ ngôn ngữ:

Antonio/ Latin /: Antonius

Arturo/ Celtic/ : Arthur

Biaggio/ Pháp/ : Blaise

Bruno/ Germanic:/ Brun

Edmundo/ Anh:/ Edmund

Ferdinando/ Tây Ban Nha /: Ferdinando

Giuseppe/ Do Thái/ : Yosef

Tên Tây Ban Nha/Xuất xứ từ ngôn ngữ:

Pio/ Latin/: Pius

Narcisco/ Hy Lạp /: Narkissos

Guillermo/ Germanic /: Wilhelm

Eduardo/ Anh :/ Edward

Lourdes/ Pháp /: Lourdes

Juan/ Do Thái/: Johana

Oscar/ Gaelic/: Oscara

Tên Người Nga/ Xuất xứ từ ngôn ngữ:

Nikita/ Hy Lạp /: Anekitos

Agrafena/ Latin/ : Agrippina

Akim/ Do Thái:/ Johoachim

Gleb/ Norse cổ /: Gudleifr

Vladimir/ Slavic/ : Vladimir

Tên người Anh Mỹ /Xuất xứ từ ngôn ngữ:

Mathilda/ Germanic/ : Mahthild

Mathew/ Do Thá/i : Mattathia

Mason/ Anh ngữ cổ:/ Macian

Kelly/ Ái Nhĩ Lan/ : Cealla

Isidore/ Hy Lạp/ : Isidoros

Ivor/ Scandinavian/ : Yewherr

Jade/ Tây Ban Nha/: Ijada.

Jarlath /Gaelic/: Iarlaithe

Graham/ Tô Cách Lan/ : Grantham



g. Tên chính xuất xứ từ ngôn ngữ thông thường. Vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, theo từ điển First Names của viện đại học Oxford, người tây phương bắt đầu lấy những từ ngữ thường nhật để đặt tên. Số tên này càng ngày càng gia tăng. Xin nêu một số ví dụ các tên chỉ loài hoa: Daisy, Primrose, Lotus, Rose, Marigold. Các tên chỉ đá quý: Pearl, Ruby, Jade, Crystal. Tên chỉ cây cối: Pine, Fern, Poppy. Tên chỉ trạng thái tâm lý: Joy, Happy, Felix v.v…