3. Phân Loại Tên Người Tây Phương Theo Giống Tính: Với người Trung Quốc và Việt Nam, ta không chắc được tên nào là đàn ông, tên nào đàn bà. Nhưng với người Âu Mỹ, có sự phân biệt rõ ràng giữa tên đàn ông và tên đàn bà. Trong các sách về tên người tây phương, tác giả nào cũng liệt kê tên nam giới riêng, tên nữ giới riêng.

a. Tên nữ giới: Trước hết về số lượng, nếu xét tên khi chưa biến thể thì tên đàn bà ít hơn tên đàn ông. Nhưng nếu tính cả hình thức biến thể thì tên đàn bà nhiều hơn tên đàn ông gấp 3 lần. Theo thống kê dân số Hoa Kỳ năm 1994, 4275 tên nữ giới được xếp hạng đầu đã chiếm 90.024% dân số phụ nữ. Như vậy, tổng số tên nữ giới ở Mỹ có vào khoảng 6000 tên. Với nam giới, 1219 tên xếp hạng đầu chiếm 90% dân số nam giới. Như vậy, tổng số tên của đàn ông Hoa Kỳ có khoảng 2000. Sở dĩ tên nữ giới nhiều hơn vì họ có thể lấy tên nam giới rồi thêm tiếp vĩ ngữ như : -a, -abel, -abella, -een, -ella, -elle, -ena, -ene, eta, -etta, -ette, -ia, -ibel, -ie, -ila, -ina, -inda, -ine, -o, -otta v.v… Ví dụ:

Tên nam giới/Tên nữ giới

Bernard/Bernardette

Patrick/Patricia

Denis/ Denise

Mark/ Martha

Louis/ Louise

Jean/Jeanne

Robert/Roberta

Jacque/Jacqueline

Jesse/Jessie

Xét về mặt ý nghĩa, tên nữ giới tây phương thường có các ý nghĩa tốt đẹp như giàu có, quý phái, hồng ân. Tên chỉ loài hoa, bảo vật cũng có rất nhiều. Xin nêu một số ví dụ:

Tên nữ giới/Ý nghĩa

Pearl/Ngọc trai

Lily/Hoa huệ

Lotus/ Hoa sen

Adeline/ Quý phái

Audrey/Sang trọng

Annice/Đầy ơn phúc

Edith/ Giàu có

Bonnie/Xinh xắn

Antoinnette/Vô giá

b. Tên nam giới: Xét về số lượng, tên nam giới ít hơn tên nữ giới vì đàn ông không lấy tên đàn bà để đặt cho mình. Duy nhất một trường hợp là tên Mario lấy từ tên Maria của nữ giới. Ông Elsdon C. Smith cho biết, người tây phương có 122 tên mà cả nam lẫn nữ dùng chung. Ví dụ nhiều ông bà Anh Pháp có tên là Joseph, Anne, Marie. Vị tướng Pháp Lafayette giúp Mỹ dành độc lập có tên là Marie. Tên đầy đủ của ông là Marie Joseph Yves Gilbert Du Motier Lafayette (1757-1834). Xét về mặt ý nghĩa, đa số tên đàn ông tây phương có ý nghĩa hùng mạnh, chiến đấu, liên hệ đến thần thánh và thiên nhiên. Xin nêu ra một số ví dụ:

Tên đàn ông/ Ý nghĩa

Leonard/Khoẻ như sư tử

Griffith/Tù trưởng dữ tợn

Trevor /Cẩn thận

Glen/Thung lũng

Oliver/Cây ô liu

Brooke/Dòng suối

Kirkland/Đất nhà thờ

Samuel/Chúa đã nghe lời

Immanuel/Emanuel Chúa ở giữa chúng ta

4. Phân Loại Tên Người Tây Phương Theo Tiêu Chuẩn Đơn Hay Kép: Tên của người tây phương cũng có hình thức đơn hay kép. Tên đơn là tên có một từ, tên kép là tên có hai, ba hoặc bốn từ. Các từ đó không diễn tả một ý nghĩa hay mở rộng ý nghĩa như tên đôi của Việt Nam.

Kitô Giáo có ảnh hưởng rất lớn đến cách đặt tên của người tây phương nên trong tên đôi, tên thứ nhất là tên thánh được đặt khi chịu phép rửa tội. Tên thứ hai được đặt khi chịu phép thêm sức (confirmation). Tuy nhiên, khi xưng hô, người ta chỉ dùng tên thứ nhất. Người Pháp thường hay có tên đôi và khi viết họ dùng hình thức gạch nối như ứng viên Tổng Thống Pháp năm 2002 là Jean-Marie Le Pen. Văn hào André Gide có tên ba chữ: André-Paul-Guillaume Gide (1869-1951). Văn hào Pháp Guy de Maupassant có tên bốn chữ: Henri-René-Albert-Guy de Maupassant (1850-1893). Nữ minh tinh Hoa Kỳ, cô Lana Turner (1920- )có tên thật ở hình thức kép là Julia-Jean Mildred Frances Turner.

Người Pháp hay lấy tên thứ hai là Marie để tỏ lòng sùng kính Đức Mẹ. Tập tục này ảnh hưởng tới lối chọn tên thánh của các linh mục tu sĩ Việt Nam. Nhiều vị, ngoài tên thánh thứ nhất, còn chọn tên thánh thứ hai là Maria. Ví dụ vị Hồng Y Trịnh Như Khuê có tên thánh kép là Giuse-Maria Trịnh Như Khuê.