NỘI DUNG KHÓA HỌC CƠ BẢN
VỀ TRẺ CÓ NGUY CƠ TỰ KỶ


Ngày 31-7 Bài 1: NGUY CƠ TỰ KỶ

1. Thể thức phát hiện:

Tại các nước tân tiến Âu Mỹ, cách đây hơn 30 năm, hội chứng tự kỷ bị đồng hoá với bệnh tâm thần.
Ngày nay danh hiệu Hội chứng Tự Kỷ chỉ được sử dụng sau 7 tuổi khi 5 (năm) dấu hiệu sau đây được quan sát, ghi nhận một cách khách quan và hội tụ đầy đủ:

- Dấu hiệu # 1: Nếp sống bít kín, không có quan hệ xã hội, thậm chí với bà mẹ.
- Dấu hiệu # 2: Bùng nổ với những hành vi bạo động trên chính mình và người khác.
- Dấu hiệu # 3: Ngôn ngữ hoặc vắng mặt, hoặc chậm, hoặc có những rối loạn.
- Dấu hiệu # 4: Lặp đi lặp lại một số hành vi, câu hỏi như một chiếc máy ghi âm và phát lại cách tự động.
- Dấu hiệu # 5: Hành vi kỳ dị, lạ thường như quay tròn, nhún nhảy lui tới, đưa tay vẫy qua lại trước đôi mắt...( vài trẻ có cơn động kinh lớn và nhỏ).

Minh họa CD: Các dạng trẻ tự kỷ với những hành vi lạ thường.

Ngày 1-8 Bài 2: NGUY CƠ TỰ KỶ(tt)

2. Cách làm và lối nhìn ngày nay:

Tự kỷ bệnh
- bệnh tâm thần
- loạn tâm

2.1 Rối loạn trong lĩnh vực và giai đoạn phát triển càng ngày càng lan toả từ sinh hoạt này qua sinh hoạt khác:

- Giác quan và vận động, xúc động (sợ, buồn tức)
- Tư duy (tưởng tượng và ý định)
- Ngôn ngữ và quan hệ xã hội (hàng dọc và hàng ngang).

2.2 Rối loạn “vòng cầu”

- Bên cạnh thể loại chính quy, đặc hiệu có rất nhiều hình thái khác: mỗi em một vẻ.
- Không có một nguyên nhân độc nhất.

2.3 Xu thế ngày nay trong lĩnh vực nghiên cứu: Hệ thần kinh Trung ương còn gọi là Não Bộ với 3 giai tầng: Thân não, hệ viền (Trung não), và Tân vỏ não.

Ngày 2-8 Bài 3: CAN THIỆP SỚM

Dược phẩm trị liệu: Tuân thủ nghiêm chỉnh toa thuốc của bác sĩ chuyên môn trong lĩnh vực động kinh có cơn lớn và nhỏ để chặn đứng.
Ngoài ra tuyệt đối không lẫn lộn trẻ Tự Kỷ với bệnh nhân tâm thần.
Khi có bác sĩ chuyên môn can thiệp về dược phẩm, chính người cha mẹ có quan hệ với bác sĩ và lãnh trách nhiệm về việc chọn lựa của mình.
Can thiệp sớm đặt trọng tâm vào việc giáo dục.
Vừa lúc có một triệu chứng hay là một trong năm dấu hiệu trên đây vừa chớm nở, tức khắc can thiệp càng sớm càng tốt, thậm chí với một trẻ sơ sinh vừa ra khỏi lòng mẹ.

Khi can thiệp:
Vừa làm việc với bà mẹ, giúp bà:

- Hoà giải những xúc động đau buồn đang tràn ngập và làm tê liệt mọi sức sống vươn lên.
- Kiến dựng một lối nhìn tích cực và năng động về đứa con.
- Cùng bà khám phá những bước can thiệp càng ngày càng mở rộng.

Bước 1: Tạo quan hệ gắn bó Mẹ-con:
Có mặt với con
Nhìn con
Bồng bế tạo an toàn
Cư xử đầy kính trọng, không cưỡng ép
Trình bày những đối tượng ngang tầm phát triển của đứa con
Chuẩn bị và thông báo những lúc xa lìa

Bước 2: Kích thích sinh hoạt giác quan và hoạt động:
Tạo điều kiện cho trẻ thấy, nghe, tiếp cận, vận động:
- Chọn lựa, vui chơi và làm.
- Tôi có giá trị, tôi được thương, tôi biết làm.
- Tôn trọng hai ngưỡng sơ khởi và khổ đau.

Bước 3: Hoá giải những xúc động như sợ, buồn, giận
Đáp ứng nhu cầu cơ bản cuả trẻ.

Bước 4: Phát huy tư duy.

Bước 5: Phát huy ngôn ngữ không lời và có lời.
Bước 6: Phát huy quan hệ chiều ngang (xã hội hoá):
- Xin
- Cho
- Nhận
- Từ chối.

Minh họa CD Một số hoạt động của Trẻ Tự Kỷ tại phòng Tâm vận động.

Ngày 3-8 HỘI CHỨNG TỰ KỶ QUA GÓC NHÌN CỦA THẦN KINH HỌC

+ Hệ thống thần kinh và các giác quan
+ Bộ não trẻ tự kỷ nhìn từ bên trong

Ngày 4-8 CƠ SỞ SINH LÝ HỌC CỦA VIỆC CAN THIỆP SỚM NƠI TRẺ TỰ KY

+ Sự thụ tinh và quãng đời trong bụng mẹ
+ Cơ sở để giải thích về các phương pháp giáo dục trẻ tự kỷ hiện nay

Ngày 5-8 Bài 4: BA GIAI TẦNG KÍCH THÍCH

1/ Giai tầng 1: Phản xạ (cơ thể sinh lý)
Giai tầng 2: Phản ứng (xúc động)
Giai tầng 3: Chọn lựa và quyết định (tư duy)

2/ Thí nghiệm của Pavlov: 4 giai đoạn

3/ Phản ứng có điều kiện

4/ Não bộ với ba giai tầng khác nhau

5/ Phương pháp ABA của I. LOVAAS tại Đại Học California ở Los Angeles, DTT và ABC

Hai giai đoạn trước và sau hành vi:
1- Nâng đỡ, hướng dẫn ( ? áp đặt, chỉ huy, cưỡng bức: Proupting)
2- Tăng cường, củng cố ( Reinforcement)

NB khen thưởng
Bài học về quy luật: Nói “Không”, bao lâu có hành vi sai trái như tự huỷ, đập đánh kẻ khác...
Tình yêu vừa Nhu vừa Cương

Ngày 7-8 Bài 5: PHÂN TÂM HỌC VÀ XÚC ĐỘNG

1/ Thí ngiệm của H. Laborit

2/ Ba loại xúc động tê liệt với 3 nhu cầu cơ bản ở bên dưới chưa được thoả mãn: sợ, buồn, tức giận.

3/ Vui thú tạo năng động để học tập và xã hội hoá.

4/ Nhằm lý giải những xúc động:
- Phản ánh tình huống.
- Cho phép phóng ngoại.
- Sinh hoạt “Mặt nạ”.
- Sinh hoạt xây dựng và phá huỷ.
- “Neo tâm lý”.
- Kỹ thuật trở lui với giai đoạn an toàn, tự lập, vui thú.

5/ Ba chiều hướng để làm người, để dạy con:
Hướng (đường đi, ánh sáng).
Hứng (động cơ thúc đẩy).
Họp (thực hiện quan hệ đồng cảm và đồng trách nhiệm).

Ngày 8-8 Bài 6: THỰC TẬP QUAN SÁT

3. Trẻ dưới 6 tuổi có nguy cơ Tự Kỷ do cha mẹ đăng ký trước, sau bài học # 1.
Đăng ký với người đại diện Ban Tổ chức (hay trưởng lớp).
Lưu ý: vì thời gian eo hẹp của lớp học, chỉ có thể đăng ký tối đa 6 trẻ, trong vòng hai tuần.

Ngày 9-8 Bài 7: TƯ DUY CHUẨN BỊ NGÔN NGỮ – NGÔN NGỮ PHÁT HUY TƯ DUY

Minh hoạ Một số hoạt động học tập của Trẻ tự kỷ Tiết học cá nhân.

12 bước cần thiết để tiến lên ngôn ngữ

Bước 1: Quan hệ găn bó và tiếp xúc trao đổi với người lớn (bắt đầu với bà mẹ) :
Quan hệ tạo an toàn, vui thú.
Có mặt, tôn trọng.
Cùng chơi đùa.
Khám phá điểm năng động tích cực, để khuyến khích nố dài, điều hướng, nâng đỡ.
Tuyệt đối không la mắng, tố cáo, trừng phạt, roi đòn.
Không áp đặt, lèo lái, “xâm lấn lãnh thổ “cưỡng bức bằng tay. ..
Mục tiêu: Giúp trẻ từ từ trở nên chủ thể sáng tạo, quyết định, chọn lựa thay vì phản ứng máy móc, tự động lặp lại như sáo cưỡng. ..
Từ từ kéo dài, mở rộng “khả năng sống một mình".

Bước 2: Xin trình bày bộc lộ nhu cầu ước muốn, sở thích.
Người lớn biết chờ đợi, khích lệ thay vì bói toán thoả mãn tức khắc.
Hành vi "bùng nổ thét la, bạo động trên mình hay là trên kẻ khác".
Cũng là một lọai ngôn ngữ “không lời” che giấu một nhu cầu một ước muốn ở bên trong không được thoả mãn.
Một cách bình tĩnh, người lớn cần trình bày “quy luật, giới hạn hay là cơ cấu “điều làm được, điều không có phép làm" với một ngôn ngữ không đe dọa hay là mua chuộc "nếu...”
Tiếng “không” phải rõ ràng kiên định, không bỏ cuộc đầu hàng.
Xin bằng tay hay chỉ bằng ngón tay trỏ.
Cho phép trẻ từ chối, với những phương tiện đơn sơ, dễ hiểu được ấn định và thông báo cho tất cả các người có quan hệ gần, xa với trẻ.

Bước 3: Bắt chước vận động, nhất là trong các sinh hoạt tâm vận động.
Cùng làm.
Cùng chơi.
Vừa chơi vừa học bằng những sinh họat tạo vui thú, như leo trèo, nhảy vọt, xây dựng, phá huỷ, trốn tìm. ..
Dần dần học chờ đợi “phiên mình".
Mục tiêu: Giải toả, phóng ngoại, ý thức đến "thân" để phát huy" tâm" và làm chủ thể tạo vui thích cho chính mình. Nói cách khác là tạo điều kiện để trẻ:
1/ chọn lựa.
2/ vui thú.
3/ làm.

Bước 4: Trò chơi "bập bẹ, líu lo”, vận dụng miệng, lưỡi, môi, cổ họng cơ quan phát âm.
Người lớn “chớp thời cơ” để làm theo, nối dài, mở rộng, khi trẻ bập bẹ. Một cách đặc biệt bắt chước trẻ.
Mục tiêu: Tạo điệu kiện cho trẻ nghe chính mình và biết phát lại những âm thanh của mình.

Bước 5: Bắt chước lặp lại một số âm thanh và từ có mặt trong ngôn ngữ quen thuộc hằng ngày.
Sau khi trẻ đã phát ra nhiều âm thanh trong lúc vui đùa, người lớn chọn lọc những âm thanh nào gần nhất với các từ có mặt trong ngôn ngữ.
Ví dụ: mớ, mờ _má
Bờ,bờ_ba
Chờ, chờ_chơi
Cờ, cờ, co_con...
Từ các âm thanh này, người lớn lặp lại trẻ, để trẻ từ từ chuyển qua các từ quen thuộc.
Mục tiêu: Phát ra các từ có mặt trong ngôn ngữ.
Càng có nhiều từ thuộc loại danh từ, động từ và tính từ, trẻ sẽ có khả năng sử dụng những câu có hai từ: Ba về - Đi chơi - Cho con - Cho má...

Bước 6 : Lắp ráp, kết hợp, xếp đăt, sắp lại với nhau :
Ban đầu đặt sẵn "mẫu" trước mặt trẻ:
Đặt ly nào một chỗ.
Xếp đĩa lại với nhau.
Sắp con Gấu với con Gấu. ..
Thứ tự cần tôn trọng:
Đồ vật và đồ vật. Mẫu 1: Đồ vật cụ thể có hình thể và màu sắc hoàn toàn giống nhau.
Đồ vật và hình ảnh. Mẫu 2: Hình ảnh có màu sắc và cỡ lớn giống đồ vật.
Hình ảnh và hình ảnh. Mẫu 3: Hình ảnh khác nhau về một tiêu chuẩn: màu hay là cỡ.
Sắp xếp theo một tiêu chuẩn màu, hình thể. ..
Sắp xếp theo 2 hoặc 3 tiêu chuẩn
Sắp xếp theo công dụng. ...
Mục tiêu: Phát huy tư duy trừu tượng.

Bước 7: Nghe và hiểu một số từ thông thường, bằng cách thi hành những mệnh lệnh đơn sơ.
Ví dụ:
Đi tìm những đồ dùng trong nhà
Đưa tay chỉ từ 25_100 đồ dùng hoặc hình ảnh.
Mục tiêu: Nghe và hiểu một số từ để tiếp xúc và trao đổi với người lớn:
Số lượng: 100 từ thuộc cuộc sống hằng ngày.

Bước 8: Gọi tên 100 đồ dùng và công việc (động từ) bắt đầu từ vật dụng loài vật và các việc làm hằng ngày.
Mục tiêu:
Trẻ có thể dùng ngôn ngữ (100 từ ) để trao đổi qua lại với người lớn, nhất là để xin hay là thi hành mệnh lệnh của người lớn.

Bước 9: Hiểu biết và nói về chức năng hoặc phần vụ: ăn, mặc, chơi...
Về đặc tính: Vật có 4 bánh
Về thể loại: Đồ uống, áo, quần. ..

Bước 10: Biết trả lời các câu hỏi (khả năng hình dung, tưởng tượng).
Câu hỏi: Cái gì, ở đâu, thế nào, để làm gì, khi nào...

Bước 11: Chữ viết và số.
Kết hợp hình ảnh và chữ viết ở dưới.

Bước 12: Quan hệ tiếp xúc và vui đùa với bạn bè (quan hệ chiều ngang), cũng như khả năng ĐỒNG CẢM) với người thân (diễn tả xúc động: sợ, buồn, giận).
Trẻ chơi với nhau.
Người lớn phản ánh các xúc đông của trẻ.

Ngày 10-8 Bài thứ 8 : BÀI HỌC CỦA THAI SINH TRONG LÒNG MẸ
(TIN TỨC KHOA HỌC MỚI NHẤT CỦA D.ARONE)

- Hai chu kỳ lo sợ và vui thú.
- Sống trong giờ phút hiện tại.
- Khi lo sợ, khổ đau:học.
- Khi vui thú nhớ vai trò đóng góp của kẻ khác.
- Với thai sinh "có nguy cơ tự kỷ" mẹ chỉ là một biến số cho nên không có quan hệ mẹ - con.
- Sau ngày sinh ra, vai trò của môi trường.
+ Không phục hoạt chu kỳ lo sợ.
+ Cho phép trẻ trở lui với chu kỳ vui thú.

Ngày 11-8 Bài thứ 9 : KẾ HOẠCH TÁC ĐỘNG VÀ DỰ ÁN CAN THIỆP

1- Xác định khởi điểm
Mũ trắng: sự kiện khách quan.
Mũ đen: vấn đề cần chuyển hoá.
Mũ vàng: những năng động của trẻ.
Mũ đỏ: những xúc động, ở dưới những triệu chứng.

2- Chọn lựa và quyết định:
Tâm điểm = điểm nhắm tới
Mũ xanh da trời
Mục đích (giá trị)
Mục tiêu cụ thể cần thành đạt
Ưu tiên số 1: Điều quan trọng nhất cho trẻ là gì ?

3- Kế hoạch hành động:
(Mũ xanh lá cây, Mùa xuân)
Những bước đi lên theo thứ tự

4- Đánh giá kết quả:
(+) nhờ vào
(-) vì thiếu

Ba cuốn sách cần đọc lui đọc tới:
1. Trẻ tự kỷ 2006
2. Trẻ chậm phát triển 2001
3. Quan hệ Mẹ-con 2000,2006
Trên mạng truyền thông : ww.chungnhanduckito.net
Tác giả Nguyễn Văn Thành.

Ngày 12-8 Bài 10: QUAN SÁT TRẺ TRONG TUẦN II TRƯỚC LỄ BẾ MẠC
Minh họa CD: Hoạt động học tập vui chơi của trẻ tại TVD nếu còn thời gian.